Nơi cập nhật liên tục những thông tin hữu ích cho sức khỏe của bạn. Nơi chia sẻ những bí quyết và kinh nghiệm trong lối sống, làm việc và vui chơi nhằm mang lại sức khỏe và hạnh phúc

Ai nên tầm soát ung thư cổ tử cung?

Tầm soát ung thư cổ tử cung là một hạng mục thiết yếu trong quy trình chăm sóc sức khỏe định kỳ cho phụ nữ. Phần lớn các trường hợp ung thư cổ tử cung có nguyên nhân do nhiễm HPV (human papillomavirus). Do đó, mục tiêu chính của tầm soát là xác định các dấu hiệu tiền ung thư do HPV gây ra để có thể điều trị kịp thời, nhằm ngăn ngừa ung thư phát triển. Ngoài ra, nếu phát hiện sớm ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ có nhiều cơ hội điều trị thành công. Kiểm tra cổ tử cung định kỳ có thể giảm đáng kể cả số ca ung thư cổ tử cung và tử vong.

cơ-quan-sinh-dục-nữ
Ảnh: Cơ quan sinh dục nữ
Nguồn: 2009 Terese Winslow

Trong nhiều qua năm, phương pháp tầm soát truyền thống là xét nghiệm Pap hoặc Pap smear dựa trên phân tích tế bào. Phương pháp này đã góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư cổ tử cung tại các quốc gia có nhiều người sàng lọc định kỳ.

Hiện nay, với sự phát triển của xét nghiệm HPV, tầm soát ung thư cổ tử cung có ba cách tiếp cận:

  • Xét nghiệm HPV: kiểm tra sự hiện diện của các loại HPV nguy cơ cao trong tế bào cổ tử cung
  • Xét nghiệm Pap: kiểm tra dấu hiệu bất thường của tế bào cổ tử cung
  • HPV và Pap: kiểm tra đồng thời virus và bất thường tế bào trong cùng 1 mẫu phết

Đối tượng nên tầm soát

Phụ nữ thuộc các nhóm tuổi nên tầm soát như sau:

  • Từ 21 đến 29 tuổi nên xét nghiệm Pap ba năm một lần
  • Từ 30 đến 65 tuổi nên thực hiện một trong ba phương pháp:
    • Xét nghiệm HPV 5 năm một lần
    • Xét nghiệm Pap và HPV 5 năm một lần
    • Xét nghiệm Pap 3 năm một lần
  • Phụ nữ có các yếu tố nguy cơ cần phải tầm soát thường xuyên hơn hoặc tiếp tục tầm soát sau 65 tuổi. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:
    • Bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch (HIV)
    • Bị ức chế miễn dịch
    • Đã tiếp xúc với diethylstilbestrol trước khi sinh
    • Đã được điều trị tổn thương cổ tử cung tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung
  • Các phụ nữ sau không cần tầm soát ung thư cổ tử cung:
    • Dưới 21 tuổi
    • Trên 65 tuổi đã khám sàng lọc trước đó và có kết quả bình thường (nguy cơ thấp ung thư cổ tử cung)
    • Đã cắt tử cung toàn bộ (phẫu thuật cắt bỏ tử cung và cổ tử cung) và không có tiền sử tổn thương cổ tử cung cấp độ cao

Mặc dù nhiễm HPV cổ tử cung khá phổ biến, nhưng hầu hết các trường hợp nhiễm virus đều tự khỏi trong vòng 1 đến 2 năm nhờ hệ miễn dịch làm việc hiệu quả. Phần lớn các trường hợp nhiễm virus HPV không có bất kì dấu hiệu bất thường nào trên cơ thể, do đó phụ nữ nên tầm soát thường xuyên để có thể phát hiện kịp thời tình trạng nhiễm HPV hoặc tế bào bị biến đổi.

ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI KHI TẦM SOÁT ƯNG THƯ CỔ TỬ CUNG
TẠI sunwin tai xỉu

  • ĐỘI NGŨ BÁC SĨ ĐẦU NGÀNH: quy tụ đội ngũ  bác sĩ chuyên khoa, có nhiều năm kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn cho bệnh nhân.
  • TRANG THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI: trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại,  đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác và nhanh chóng cho bệnh nhân.
  • QUY TRÌNH CHUYÊN NGHIỆP – NHÂN VIÊN THÂN THIỆN, TẬN TÌNH quy trình, thủ tục  nhanh gọn, thuận tiện, rút ngắn thời gian chờ đợi tối đa  cho khách hàng.  Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên  luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ khách hàng.

Triệt lông nách có giảm hôi nách?

Vùng nách tôi khá nhiều lông, có mùi, đặc biệt khi làm việc ngoài trời nắng. Xin hỏi bác sĩ triệt lông nách có giảm mùi hôi không? (Trang, 27 tuổi)

Trả lời:

Triệt lông nách với phụ nữ là cách hỗ trợ giảm mùi hôi nách. Nam giới cũng cần triệt lông nách, tuy nhiên, điều này có thể ảnh hưởng đến quan niệm, phong tục tập quán mỗi người. Với trẻ vị thành niên, triệt lông không có chống chỉ định.

Thực tế, trong nang lông chứa nhiều vi khuẩn, cộng với tuyến bã mồ hôi tiết ra, sẽ sinh mùi nhiều hôi, gây khó chịu. Khi triệt lông, mùi hôi sẽ giảm thiểu.

Không nên dùng nhíp để nhổ lông nách. Lý do, khi nhổ, các nang lông bị đau, sang thương, dập các tổ chức nang lông, mô mềm xung quanh. Một số người cơ thể đáp ứng tốt thì không bị viêm nhiễm. Người hệ miễn dịch kém, nhất là giai đoạn chuyển mùa, nách rất dễ bị tổn thương, như lỗ chân lông bị viêm, đau, sưng, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, mùi hôi càng khó chịu hơn.

Triệt lông bằng máy laser IDPL

Triệt lông bằng máy laser IDPL – PKĐK Bình an

Cũng không nên sử dụng dao cạo. Mặc dù dao cạo không thao tác thô bạo như dùng nhíp, nhưng lông sẽ mọc cứng hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển. Cạo không đúng cách, vùng nách rất dễ bị xây xước, tạo vết thương, gây viêm nhiễm.

Bác sĩ Nguyễn Văn Hoàng
Trưởng Khoa Da liễu – PKĐK sunwin tai xỉu

Vaccine HPV có thể phòng những bệnh nào?

Theo WHO, nhiễm HPV gây ra khoảng 5% số ca ung thư trên toàn thế giới, tiêm vaccine là cách chủ động phòng bệnh hiệu quả nhất.

Bác sĩ CKI Đặng Thị Ngọc Quê, Trưởng Khoa Tiêm ngừa, PKĐK sunwin tai xỉu , virus HPV có khoảng 200 chủng, trong đó 40 chủng lây nhiễm ở đường sinh dục và khoảng 15 chủng liên quan tới ung thư. Chủng HPV 16, 18, 45, 56 liên quan tổn thương loạn sản nặng và ung thư cổ tử cung xâm nhập; HPV 18 liên quan ung thư biểu mô tuyến và ung thư cổ tử cung, tỷ lệ di căn hạch, khả năng tái phát…

Không chỉ gây ung thư cổ tử cung, HPV còn gây ung thư hầu họng, song chưa được nhận thức đầy đủ. Theo nghiên cứu từ Thư viện Y khoa Quốc gia Mỹ xuất bản ngày 25/7, HPV chiếm đến 70% ca mắc ung thư vòm họng.

HPV còn gây bệnh ung thư hậu môn, đây là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất khi nhiễm virus HPV. Theo CDC Mỹ, người quan hệ tình dục đồng giới có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 17 lần so với người có quan hệ tình dục khác giới.

Ở nam giới, HPV cũng gây ung thư dương vật với 36.000 ca mắc vào năm 2020, trong đó virus HPV chiếm khoảng 60% nguyên nhân. Nam giới hiện chưa có biện pháp tầm soát, phát hiện các bệnh lý ung thư liên quan đến HPV, dẫn đến chẩn đoán trễ, tỷ lệ tử vong cao.

Virus HPV là tác nhân phổ biến gây các bệnh ung thư ở nam và nữ giới. Ảnh: Freepik

Virus HPV là tác nhân phổ biến gây các bệnh ung thư ở nam và nữ giới. Ảnh: Freepik

Theo bác sĩ Khiêm, HPV lây nhiễm vào cơ thể không triệu chứng; virus được cơ thể đào thải sau một đến hai năm tuy nhiên miễn dịch này không bền, khả năng nhiễm HPV chủng nguy cơ cao và dai dẳng hoặc tái nhiễm còn rất lớn. Hồi tháng 8, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thống kê virus HPV có liên quan hơn 625.000 ca mắc ung thư ở nữ giới và hơn 69.000 ca mắc ở nam giới mỗi năm. Số ca mắc ung thư liên quan tới HPV ước tính chiếm 5% tổng số ca ung thư trên toàn thế giới.

Trong khi đó, ung thư cổ tử cung hiện là loại bệnh duy nhất do HPV gây ra có sẵn xét nghiệm sàng lọc, kiểm tra khi chưa có triệu chứng. Thế giới cũng chưa có phương pháp điều trị nhiễm trùng HPV, chỉ có phương pháp điều trị mụn cóc sinh dục, tiền ung thư cổ tử cung và ung thư cổ tử cung.

Do đó, WHO đã khuyến cáo tiêm chủng vaccine ngừa HPV sớm cho trẻ em nam, trẻ em nữ từ 9 đến 14 tuổi, đồng thời cho biết vaccine là biện pháp hàng đầu để phòng bệnh. Trẻ em từ 9 đến 14 tuổi chỉ cần tiêm hai liều vaccine đã có miễn dịch phòng các bệnh do virus HPV. Người từ 15 đến 26 tuổi cần tiêm đủ phác đồ ba liều vaccine HPV. Người từ 27 đến 45 tuổi vẫn có thể tiêm vaccine HPV nhưng hiệu quả bảo vệ sẽ không tối ưu.

Ngoài ra, cơ quan này khuyến cáo mọi người dùng bao cao su khi quan hệ tình dục, cắt bao quy đầu ở nam giới để giảm nguy cơ nhiễm HPV; phụ nữ nên sàng lọc ung thư cổ tử cung 5 đến 10 năm một lần, bắt đầu từ 30 tuổi.

Bác sĩ Quế cho biết, vaccine HPV đã và đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, chứng minh được tính an toàn và sinh miễn dịch tốt, tồn tại bền vững tới 30 năm. Tiêm vaccine cho cả nam và nữ giới vừa là biện pháp phòng bệnh chủ động cho bản thân vừa tạo miễn dịch cộng đồng, làm giảm tỷ lệ virus HPV lưu hành.

“Ở cấp độ dân số, việc tiêm phòng HPV cho trẻ trai, bé gái, nam giới, nữ giới cung cấp sự bảo vệ trực tiếp chống lại các bệnh liên quan đến HPV, đồng thời bảo vệ gián tiếp cho các nhóm đối tượng không được tiêm chủng, nhóm dễ bị tổn thương như MSM – cộng đồng nam quan hệ đồng giới”, bác sĩ Quế nhấn mạnh.

Hiện Khoa Tiêm ngừa – PKĐK sunwin tai xỉu đang có chương trình trợ giá 10% đối với  vaccine phòng ung thư cổ tử cung là  Gardasil 4 

 

TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

“Ung thư cổ tử cung là một trong 03 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới giới nếu không được phát hiện sớm, can thiệp điều trị kịp thời và đúng cách. Việc thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ được ví như “chìa khóa vàng” bảo vệ chị em phụ nữ trước những biến chứng nguy hiểm của bệnh”

1. UNG THƯ CỔ TỬ CUNG LÀ GÌ?

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ung thư xảy ra ở cổ tử cung, vị trí khe hẹp nối âm đạo với tử cung. Bình thường, cổ tử cung sẽ có màu hồng với lớp tế bào vảy mỏng và phẳng, còn ống cổ tử cung được tạo thành từ một dạng tế bào khác gọi là tế bào trụ. Nơi giao nhau của hai tế bào này được gọi là khu chuyển đổi, là nơi các tế bào bất thường hoặc tế bào tiền ung thư dễ phát triển nhất.

Ung thư cổ tử cung nằm trong top 3 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm thế giới có hơn 500.000 ca mắc mới, khoảng 250.000 người tử vong, ước tính đến năm 2030 con số tử vong sẽ tăng lên hơn 400.000 người, gấp đôi các trường hợp tử vong có liên quan đến biến chứng thai kỳ. Bên cạnh đó, ung thư cổ tử cung có xu hướng gia tăng nhanh và ngày càng trẻ hóa.

2. MẤT BAO LÂU ĐỂ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG PHÁT TRIỂN?

Ung thư cổ tử cung phát triển không quá nhanh, thường mất 3-7 năm. Trong thời gian này, những tế bào trên bề mặt hoặc xung quanh cổ tử cung có những biến đổi bất thường. Những thay đổi sớm trước khi xuất hiện ung thư này gọi là dị sản (dysplasia) hoặc tân sản nội biểu mô cổ tử cung (cervical intraepithelial neoplasia – CIN).

Các yếu tố gia tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung:

+ Yếu tố nguy cơ lớn nhất là nhiễm một loại HPV mà chủng đó có nguy cơ cao gây ra ung thư. Ngoài ra còn các yếu tố khác bao gồm:
+ Tiền sử cá nhân có loạn sản cổ tử cung, âm đạo hoặc âm hộ
+ Tiền sử gia đình có người mắc ung thư cổ tử cung
+ Hút thuốc lá
+ Mắc bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục, ví dụ chlamydia
+ Bệnh lý hệ miễn dịch.

Đáng lo ngại nhất, ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng và hầu hết người bệnh được chẩn đoán phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Lúc này, việc điều trị khá khó khăn và phức tạp, các phương pháp phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung – buồng trứng, xạ trị, hóa trị có thể gây biến chứng vô sinh, tước đi thiên chức làm mẹ thiêng liêng của phụ nữ, thậm chí đe dọa tính mạng.

Tuy nhiên, bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu được thăm khám và thực hiện tầm soát ung thư định kỳ.

3. LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ CỔ TỬ CUNG?

Tầm soát ung thư cổ tử cung là phương pháp chẩn đoán, phát hiện sớm các tế bào bất thường ở cổ tử cung của phụ nữ. Tầm soát bao gồm:

  • Tế bào học cổ tử cung hay còn gọi là xét nghiệm Pap smear.
  • Xét nghiệm HPV.

Quá trình lấy mẫu bệnh phẩm đơn giản và nhanh. Bác sĩ phụ khoa sẽ dùng dụng cụ mở âm đạo để bộc lộ cổ tử cung. Bác sĩ sẽ lấy bệnh phẩm bằng dụng cụ như chổi quét và ngâm vào dung dịch cố định. Với xét nghiệm Pap smear, bác sĩ xét nghiệm sẽ tìm xem có tế bào bất thường hay không. Với xét nghiệm HPV, phân tích gen được sử dụng để tìm các chủng HPV nguy cơ cao thường gặp nhất.

Tầm soát ung thư cổ tử cung bằng kỹ thuật hiện đại, an toàn, chuẩn xác tại PKĐK sunwin tai xỉu

 

4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI PKĐK BÌNH AN

Ý thức được mức độ nguy hiểm của bệnh đối với tâm lý, sức khỏe thể chất, sức khỏe sinh sản và thậm chí là tính mạng, nhiều chị em phụ nữ đã bắt đầu quan tâm tìm hiểu các xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung hiện có. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu, nhiều thắc mắc và băn khoăn xung quanh cách thức và độ tuổi thực hiện các xét nghiệm khiến chị em phân vân, chưa biết nên áp dụng phương pháp nào phù hợp và hiệu quả. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu đến Qúy khách hàng các phương pháp xét nghiệm tầm soát thung thư cổ tử cung đang áp dụng tại sunwin tai xỉu

XÉT NGHIỆM MAXPREP PAP’S TEST

XÉT NGHIỆM MAXPREP PAP’S TEST LÀ GÌ?

Xét nghiệm Maxprep Pap’s Test (hay còn gọi là xét nghiệm Liquid Pap, xét nghiệm phết tế bào ung thư cổ tử cung) là xét nghiệm tế bào học nhằm xác định những tế bào bất thường ở cổ tử cung. Phương pháp này thực hiện thu thập và phân tích tế bào ở cổ tử cung, phát hiện sớm các bất thường ở cấu trúc và hoạt động của các tế bào cổ tử cung, đặc biệt phát hiện các tế bào ung thư trước khi các khối u lây lan rộng.

tim-hieu-qua-trinh-tam-soat-ung-thu-co-tu-cung-co-dau-khong-11.jpg

XÉT NGHIỆM MAX PREP PAP’S TEST ĐƯỢC TIẾN HÀNH THẾ NÀO?

Để thực hiện xét nghiệm này, phụ nữ được hướng dẫn nằm ngửa trên giường, hai đầu gối cong lại. Bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ được gọi là mỏ vịt nhẹ nhàng đưa vào bên trong âm đạo, mở rộng và cố định thành âm đạo để có thể nhìn thấy rõ khu vực cổ tử cung.

Tiếp đó, bác sĩ sẽ dùng một que gỗ để lấy mẫu ở cổ tử cung. Quá trình này kéo dài trong vòng vài phút và không gây đau. Sau xét nghiệm, phụ nữ có thể thấy khó chịu, bị chuột rút hoặc chảy máu âm đạo nhẹ. Tuy nhiên, nếu tình trạng khó chịu kéo dài và chảy máu âm đạo không dứt cần thông báo ngay cho bác sĩ để có chỉ định điều trị kịp thời.

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN ĐƯỢC XÉT NGHIỆM MAX PREP PAP’S TEST:

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, việc thực hiện xét nghiệm Pap Smear tầm soát ung thư cổ tử cung được chỉ định cụ thể ở từng độ tuổi như sau:

  • Dưới 21 tuổi: Không cần làm xét nghiệm.
  • Từ 21 – 29 tuổi: Nên thực hiện định kỳ 3 năm/lần.
  • Từ 30 – 65 tuổi: Trường hợp âm tính với HPV thì nên thực hiện định kỳ 3 năm/lần hoặc kết hợp Pap Smear và HPV 5 năm/lần. Trường hợp dương tính với HPV thì nên thực hiện cùng lúc Pap Smear và HPV định kỳ hàng năm.

Trên 65 tuổi: Xét nghiệm không còn cần thiết, đặc biệt là các xét nghiệm trong vòng 10 năm trở lại đều cho kết quả âm tính

 

XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR

XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR LÀ GÌ?

HPV (Human papiloma virus) là virus gây u nhú ở người. Có hơn 100 chủng virus HPV, trong đó có 40 chủng được biết lây qua quan hệ tình dục. Các chủng HPV lây truyền qua đường tình dục được chia thành hai loại:

  •  HPV nguy cơ thấp: Đây là các chủng HPV hiếm khi gây ra bệnh, một số có thể gây mụn cóc sinh học, hậu môn hay miệng.
  •  HPV nguy cơ cao (HrHPV): Có khoảng 14 chủng, có thể gây ung thư. Trong đó hai chủng phổ biến nhất gây ung thư cổ tử cung là HPV 16 và HPV 18; các chủng còn lại là 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68.

Xét nghiệm HPV genotype PCR là một xét nghiệm thường được ưu tiên thực hiện vì có thể xác định được cụ thể chủng HPV gây bệnh. Xét nghiệm HPV Genotype PCR này được thực hiện bằng cách phân tích mẫu u tế bào ở cổ tử cung, theo phương pháp định dạng gen dựa trên phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực (Realtime PCR) để xác định sự có mặt của vi rút HPV hay không.

XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR ĐƯỢC THỰC HIỆN KHI NÀO?

Mục đích của xét nghiệm HPV là để phát hiện nhiễm virus HPV. Xét nghiệm này được thực hiện trong một số trường hợp:

  • Tầm soát ung thư cổ tử cung: giúp phát hiện trường hợp bệnh nhân bị nhiễm chủng HPV nguy cơ cao nhằm đánh giá và có kế hoạch theo dõi phụ khoa định kỳ.
  • Khi xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (Pap Test) cho ra kết quả bất thường.

CÁCH THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR :


Xét nghiệm HPV bằng mẫu tế bào cổ tử cung

Phương pháp lẫy mẫu xét nghiệm HPV Genotype tương tự như phương pháp lẫy mẫu Pap Test. Thông thường nếu khách hàng thực hiện cùng lúc 02 xét nghiệm thì bác sĩ sẽ thực hiện lấy mẫu đồng thời. Sau khi hoàn tất xét nghiệm, bệnh nhân có thể hoạt động bình thường ngay. .

ĐỐI TƯỢNG NÀO CẦN LÀM XÉT NGHIỆM HPV GENOTYPE PCR

Thời điểm và tần suất phụ nữ cần làm xét nghiệm HPV Genotype phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe và quá trình tầm soát ung thư cổ tử cung trước đó. Theo khuyến cáo thì phụ nữ trong độ tuổi sau nên thực hiện xét nghiệm HPV Genotype:

  • Phụ nữ từ 30-65 tuổi ít nhất mỗi 5 năm 1 lần, kết hợp cùng Pap smear mỗi 1-3 năm 1 lần.
  • Phụ nữ có yếu tố nguy cơ ung thư cổ tử cung như:
    • Xét nghiệm Pap smear trước đó bất thường.
    • Đã được chẩn đoán tiền ung thư cổ tử cung.
    • Đã được chẩn đoán mắc HPV.
    • Trước đây từng bị ung thư cổ tử cung.
    • Bị nhiễm HIV hoặc các bệnh lây qua đường tình dục khác.

ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI KHI TẦM SOÁT ƯNG THƯ CỔ TỬ CUNG
TẠI sunwin tai xỉu

  • ĐỘI NGŨ BÁC SĨ ĐẦU NGÀNH: quy tụ đội ngũ  bác sĩ chuyên khoa, có nhiều năm kinh nghiệm trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn cho bệnh nhân.
  • TRANG THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI: trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại,  đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác và nhanh chóng cho bệnh nhân.
  • QUY TRÌNH CHUYÊN NGHIỆP – NHÂN VIÊN THÂN THIỆN, TẬN TÌNH:  quy trình, thủ tục  nhanh gọn, thuận tiện, rút ngắn thời gian chờ đợi tối đa  cho khách hàng.  Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên  luôn sẵn sàng giải đáp các thắc mắc và hỗ trợ khách hàng.

 

Những lưu ý quan trọng khi thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung

Để việc tầm soát ung thư cổ tử cung cho kết quả chính xác, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ, phụ nữ cần ghi nhớ những lưu ý cực kỳ quan trọng trước khi thực hiện các xét nghiệm, gồm:

  • + Không sử dụng kem bôi trơn âm đạo trong vòng 24 giờ trước khi làm xét nghiệm.
  • + Không thực hiện tầm soát trong những ngày kinh nguyệt vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng mẫu thu thập được. Thời điểm thích hợp nhất để tầm soát là khoảng 10 – 14 ngày sau khi kết thúc kỳ kinh nguyệt.
  • + Không làm xét nghiệm trong vòng 24 – 28 giờ sau quan hệ tình dục.
  • + Không thụt rửa âm đạo, tác động đến vùng âm đạo trong vòng 2 – 3 ngày trước khi làm xét nghiệm.
  • + Cần thông báo ngay với bác sĩ chỉ định xét nghiệm nếu có đang đặt thuốc hoặc đang trong quá trình điều trị viêm nhiễm + phụ khoa.
  • + Kết quả sàng lọc ung thư cổ tử cung có thể dương tính hoặc âm tính, trong một số ít trường hợp có thể xảy ra dương tính giả hoặc âm tính giả. Nếu kết quả dương tính, khách hàng cần bình tĩnh và tham khảo ý kiến, tư vấn của bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu, chẩn đoán chính xác nguy cơ cũng như mức độ ung thư cổ tử cung

Đau bên phải bụng cảnh báo bệnh gì?

Đau bụng bên phải có thể là dấu hiệu của một số bệnh tiêu hóa như viêm ruột thừa, sỏi mật, sỏi thận, hội chứng ruột kích thích.

Bác sĩ CKI Bùi Văn Quý, Trưởng khoa Nội tổng hợp, PKĐK sunwin tai xỉu , cho biết đau bụng bên phải là triệu chứng phổ biến của đầy hơi, khó tiêu. Đây cũng là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý đường tiêu hóa khác bao gồm:

Viêm ruột thừa hay viêm túi thừa Meckel là tình trạng viêm cấp tính dẫn tới hoại tử vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc. Viêm túi thừa Meckel có thể làm xuất huyết tiêu hóa. Triệu chứng gồm đau bụng khu vực xung quanh rốn, đau dữ dội vùng thượng vị. Cơn đau có xu hướng di chuyển sang vùng bên phải, kèm các triệu chứng khác như buồn nôn, ăn không ngon, sốt…

Sỏi mật thường không có dấu hiệu điển hình. Sỏi làm tắc ống túi mật dẫn đến viêm túi mật. Cơn đau túi mật ảnh hưởng nhiều đến vùng bụng bên phải, có thể kéo dài hàng giờ. Khi bị viêm túi mật cấp, người bệnh còn xuất hiện kèm theo triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt, ớn lạnh, phân nhạt màu, nước tiểu màu nâu sẫm. Một số trường hợp xuất hiện triệu chứng viêm đường mật ngược dòng dẫn đến vàng da và mắt.

Đau bụng bên phải có thể do viêm ruột thừa, sỏi mật. Ảnh: Freepik

Đau bụng bên phải có thể do viêm ruột thừa, sỏi mật. Ảnh: Freepik

Hội chứng ruột kích thích cũng dẫn đến dấu hiệu đau bụng bên phải. Đây là tập hợp các triệu chứng đau bụng, thay đổi nhu động ruột gây tiêu chảy hoặc táo bón. Các cơn đau của hội chứng ruột kích thích thường rõ rệt khi bệnh nhân xì hơi hoặc đi đại tiện.

Bệnh viêm ruột gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng chảy máu gây viêm ở đường tiêu hóa. Khi ruột non hoặc đại tràng bị ảnh hưởng, người bệnh có thể đau bụng bên phải, phân có máu, sụt cân và mệt mỏi.

Ung thư đại tràng bên phải như ung thư manh tràng, đại tràng lên đại tràng góc gan hoặc đại tràng ngang gần phía góc gan thường có biểu hiện đau bụng bên phải. Ung thư đại trực tràng thường gặp ở người trên 50 tuổi, béo phì thừa cân, ăn nhiều thịt đỏ, thịt qua bảo quản chế biến như thịt hun khói, hút thuốc lá, uống rượu và ít vận động thể lực.

Ngoài các bệnh đường tiêu hóa, các bệnh lý khác như sỏi thận, nhiễm trùng thận, lạc nội mạc tử cung, u nang buồng trứng, có thai ngoài tử cung, viêm vùng chậu, xoắn buồng trứng, xoắn tinh hoàn… cũng gây đau bụng bên phải.

Theo Bác sĩ Quý, đau bụng bên phải có chiều hướng tăng dần là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nếu cơn đau kéo dài, kèm theo buồn nôn, ói mửa, sốt, người bệnh nên đến bác sĩ chuyên gia tiêu hóa khám để được chẩn đoán kịp thời, điều trị hiệu quả.

Biến chứng khi trẻ táo bón lâu ngày

Trẻ táo bón kéo dài có thể trở thành mạn tính, gây nhiều biến chứng như trĩ, nứt hậu môn, sa trực tràng, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần.

BS.CKI Vũ Hoàng Minh Hải – Trưởng khoa Nhi – PKĐK sunwin tai xỉu , cho biết trẻ táo bón thường có triệu chứng như đi đại tiện ít hơn hai lần một tuần, phân cứng, có máu, khô hoặc vón cục, đau bụng. Trẻ sợ đau có thể tránh đi đại tiện, nếu kéo dài gây biến chứng tiềm ẩn.

 

Trĩ

Phân ứ đọng quá lâu trong trực tràng làm cản trở lưu thông tuần hoàn máu. Đại tiện khó khăn do phân cứng, vón cục có thể khiến tĩnh mạch ở hậu môn căng lên. Các mạch máu ở hậu môn chịu áp lực lớn khi táo bón lâu ngày dẫn đến mạch máu giãn nở tạo thành búi trĩ. Trĩ là biến chứng khá nghiêm trọng ở trẻ, kéo dài có thể gây thiếu máu, đau khi đi đại tiện ở tuổi trưởng thành.

Nứt hậu môn

Tích tụ phân lâu ngày trong trực tràng khiến phân tạo thành khối rắn, đặc. Trẻ đi đại tiện khó khăn khi tống phân ra ngoài, phải rặn nhiều gây nứt hậu môn.

Viêm đại tràng

Trực tràng, hậu môn tồn tại nhiều vi khuẩn. Phân cứng và tồn đọng ở trực tràng lâu ngày sinh ra độc tố gây viêm đại tràng. Nếu trẻ không vệ sinh sạch sẽ, vết nứt do táo bón có thể gây nhiễm trùng, dẫn đến áp xe hậu môn. Quá trình điều trị trở nên phức tạp, ảnh hưởng lớn đến tâm lý và sức khỏe của bé.

Trẻ táo bón lâu ngày gây biến chứng, ảnh hưởng sức khỏe thể chất, tinh thần. Ảnh: Freepik

Trẻ táo bón lâu ngày gây biến chứng, ảnh hưởng sức khỏe thể chất, tinh thần. Ảnh: Freepik

Chán ăn, chậm lớn

Táo bón kéo dài, trẻ đầy bụng nên thường cảm thấy chán ăn, suy đường ruột, chướng bụng. Cơ thể trẻ không hấp thụ đủ chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết dẫn đến sụt cân, suy dinh dưỡng, phát triển không đồng đều về thể chất, tinh thần.

Mất phản xạ vệ sinh

Tình trạng này kéo dài có thể làm giãn đại tràng, mất phản xạ muốn đi vệ sinh. Ứ đọng phân trong ruột gây đau bụng tái phát làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý khi trưởng thành.

Táo bón ở trẻ là vấn đề thường gặp. Hầu hết trường hợp trẻ táo bón cơ năng (do chế độ ăn uống thiếu chất xơ, chế độ vận động, sinh hoạt). Cha mẹ nên khuyến khích con thực hiện những thay đổi đơn giản trong chế độ ăn uống, ăn nhiều trái cây, rau quả giàu chất xơ, uống nhiều nước…; tạo thói quen đi vệ sinh hàng ngày.

Phụ huynh đưa trẻ đi khám nếu tình trạng kéo dài hơn hai tuần hoặc kèm theo sốt, không ăn, máu trong phân, sưng bụng, giảm cân, đau khi đi đại tiện.

 

6 điều cần biết về ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Tuy nhiên phần lớn những người mắc bệnh không biết mình mắc bệnh do bệnh thường không có những dấu hiệu nổi bật. Vậy hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về dấu hiệu của ung thư cổ tử cung qua bài viết dưới đây:

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

2. Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung

ung thư cổ tử cung
Chảy máu bất thường ở âm đạo

Ung thư cổ tử cung

3. Nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung

Hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục.

4. Ai có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?

Vi-rút HPV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư cổ tử cung. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút HPV:

  • Nhiều bạn tình
  • Bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác.
  • Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
  • Cá nhân có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
  • Gia đình có tiền sử bị ung thư cổ tử cung
  • Hút thuốc
  • Bị mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
  • Mắc các vấn đề về hệ thống miễn dịch
  • Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sảy thai) trong khi mang thai.
ung thư cổ tử cung
Xét nghiệm Pap

5. Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung

Các bác sĩ thường sử dụng xét nghiệm Pap để phát hiện các tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó có thể ngăn chặn các tế bào này phát triển thành ung thư. Ngoài ra cũng có thể kết hợp xét nghiệm HPV cùng lúc với xét nghiệm Pap để sàng lọc ung thư cổ tử cung và giúp bác sĩ theo dõi nếu phụ nữ có kết quả xét nghiệm Pap bất thường. Bên cạnh đó, các bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm chuyên sâu hơn để chẩn đoán ví dụ như sinh thiết.

Khi đã chẩn đoán được người bệnh bị mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ đánh giá kích thước của ung thư và mức độ lan rộng của bệnh. Quá trình này có thể bao gồm các xét nghiệm sau:

  • Khám phụ khoa (có thể bao gồm khám trực tràng): kiểm tra tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác gần cổ tử cung
  • Nội soi bàng quang: Sử dụng ống soi bàng quang để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo.
  • Nội soi đại tràng: toàn bộ đại tràng được kiểm tra bằng dụng cụ nội soi

Hầu hết các loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV. Con số càng thấp, ung thư càng lan rộng. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Trong giai đoạn 0, các tế bào ung thư chỉ hiện diện ở lớp trên cùng của cổ tử cung. Chúng không đi sâu vào các lớp của mô cổ tử cung hoặc các cơ quan khác. Các giai đoạn còn lại được gọi là ung thư xâm lấn. Trong các giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung.

Để điều trị ung thư cổ tử cung có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung), xạ trị, hóa trị liệu (sử dụng thuốc diệt ung thư). Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp đối với người bệnh. Sau khi điều trị, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên trong vài năm đầu để đảm bảo rằng tất cả các tế bào ung thư đã được loại bỏ.

ung thư cổ tử cung
Tiêm vắcxin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung

6. Cách ngăn ngừa bệnh ung thư cổ tử cung

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư chỉ có một cách duy nhất đó là tiêm vắcxin HPV phòng ngừa. Vắc-xin được đánh giá là an toàn và có thể chống lại các tác nhân gây ra ung thư, tiền ung thư và mụn cóc sinh dục. Các bác sĩ khuyến cáo, độ tuổi an toàn để tiêm vắcxin đạt hiệu quả cao nhất là từ 9 đến 26 tuổi.

Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại ung thư cổ tử cung có khả năng chữa trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Trong đó, sàng lọc ung thư cổ tử cung chính là “Chìa khóa” để phát hiện và đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong số những cơ sở y tế áp dụng xét nghiệm HPV genotype PCR hệ thống tự động và siêu âm tử cung, buồng trứng qua đường âm đạo. Để phòng ngừa và phát hiện điều trị bệnh sớm, chị em phụ nữ hãy chủ động đi khám và trang bị cho mình những kiến thức phòng bệnh để có 1 cuộc sống khỏe mạnh.

thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài (mất khoảng vài năm). Trong thời gian này, các tế bào ở cổ tử cung sẽ biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng của những tế bào này xảy ra trước khi ung thư xuất hiện được gọi là loạn sản hoặc viêm lộ tuyến cổ tử cung (CIN).

Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết ung thư cổ tử cung đó là chảy máu bất thường ở âm đạo, ví dụ như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ. Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.

Những thức ăn có thể ‘hóa chất độc’ khi để qua đêm

Nhiều người có thói quen để thức ăn thừa qua đêm, mai hâm nóng ăn lại mà không biết rằng không phải loại thức ăn nào cũng để được.

Một số loại thức ăn có thể hóa thành chất độc, gây hại cho sức khỏe, thậm chí gây ngộ độc thực phẩm, ung thư nếu để qua đêm.

5 loại thức ăn không nên để qua đêm

  • Hải sản

Hải sản là thức ăn có chứa nhiều khoáng chất và vitamin rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là canxi, kẽm.

Tuy nhiên, thức ăn hải sản khi để qua đêm trong tủ lạnh thì sẽ không còn giữ được những dưỡng chất đó nữa. Thay vào đó, chúng biến thành những chất độc hại, gây ảnh hưởng đến gan và thận.

Do hải sản chứa lượng đạm rất cao nên chúng thu hút các vi khuẩn ăn xác và tạo thành mầm bệnh không có lợi cho sức khỏe. Vì vậy khi chế biến, bạn nên chế biến vừa đủ để tránh tình trạng ăn thừa, vứt bỏ rất lãng phí.

Nhiều người có thói quen để thức ăn thừa qua đêm, mai hâm nóng ăn lại. Tuy nhiên, không phải loại thức ăn nào cũng để được. Ảnh minh họa.

  • Rau luộc

Trong rau chứa rất nhiều hàm lượng chất xơ, khoáng chất, vitamin cực kỳ tốt cho sức khỏe, cho việc bổ sung thêm những khoáng chất cần thiết cho sự phát triển cho cơ thể.

Song một số nghiên cứu khoa học cho rằng, nên tránh ăn những loại rau luộc khi được để qua đêm, vì trong rau có chứa nhiều chất nitrat. Khi rau đã nấu chín và để qua đêm, cùng với sự phát triển và xâm nhập của vi khuẩn, nitrat sẽ được biến đổi thành nitrite, đây là một loại chất gây ung thư.

  • Trứng chiên, trứng luộc

Nhiều người có thói quen ăn trứng chiên tái, luộc trứng lòng đào, đây là những món ăn mà trứng không được chế biến chín. Khi được nấu chín và để qua đêm trong tủ lạnh sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của những loại vi khuẩn gây hại đến đường ruột và đường tiêu hóa. Vì thế, trứng chiên, trứng luộc cũng là những món không nên ăn khi để qua đêm trong tủ lạnh.

  • Nấm

Nấm khi được chế biến làm chín, để qua đêm trong tủ lạnh sẽ dễ gây ngộ độc thực phẩm. Do đó, bạn nên tránh sử dung lại những món ăn được chế biến từ nấm nếu để qua đêm.

  • Canh các loại

Trong các loại canh có chứa gia vị như mắm, muối, bột ngọt… những chất này gây ra phản ứng hóa học khiến cơ thể bị ngộ độc, lâu dài sẽ phá hủy tủy xương, thiếu máu, suy thận, suy gan, thậm chí ung thư…

Canh thừa để lại qua đêm trong nồi kim loại như nhôm, inox… sẽ dễ sinh ra các chất độc gây hại cho sức khỏe.

Nếu muốn để canh sang bữa sau, tốt hơn hết là bạn không nên cho thêm bất kỳ loại gia vị nào khác vào canh hoặc có thể cho canh vào bát sứ, thủy tinh và cất giữ trong tủ lạnh.

Cách bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh an toàn

Để bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh đảm bảo an toàn và tươi ngon, có rất nhiều lưu ý mà bạn cần biết:

– Phân loại thực phẩm để tránh lây nhiễm chéo, đồng thời hạn chế thấp nhất tình trạng thực phẩm hư hỏng, mất dưỡng chất. Hãy phân loại đồ ăn trong tủ lạnh rồi để chúng riêng vào một hộp. Cần phân loại thực phẩm sống và chín. Hay nhóm thực phẩm này nên được để riêng ở hai vị trí khác nhau trong tủ lạnh bởi vi khuẩn từ thực phẩm sống có thể lây lan, làm ô nhiễm thực phẩm đã được nấu chín.

Những món ăn được chế biến từ nấm khi để qua đêm trong tủ lạnh cũng là những món ăn nên được chú ý và tránh không nên ăn hay sử dụng lại. Ảnh minh họa.

– Không nên đặt thức ăn vừa đun sôi ngay vào tủ bởi có thể khiến thức ăn bị “sốc” nhiệt, biến chất, làm mất giá trị dinh dưỡng của nó hay thậm chí là bị biến đổi mùi vị. Tốt nhất, bạn nên để nguội thực phẩm để chúng cân bằng về nhiệt độ phòng rồi sau đó, hãy cất trữ chúng vào tủ lạnh.

– Lựa chọn hộp đựng thực phẩm sạch, bảo đảm chất lượng, tốt nhất dùng hộp thủy tinh.

– Để nhiệt độ tủ lạnh phù hợp, cần nắm rõ thời gian bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh để sử dụng đúng.

– Sắp xếp thực phẩm hợp lý, theo loại. Nên dán kèm giấy ghi chú ngày trữ thực phẩm, ngày mở hộp, ngày hết hạn… như thế sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý, sử dụng thực phẩm đúng cách, tươi ngon.

– Không để quá nhiều đồ trong tủ lạnh.

– Vệ sinh tủ lạnh thường xuyên là để ngăn chặn sự sinh sôi của vi trùng có thể gây ra các bệnh ngộ độc thực phẩm.

Dấu hiệu cholesterol cao

Cholesterol trong máu cao thường có biểu hiện trên mặt như thay đổi màu da, xuất hiện vẩy nến, đường màu xám hoặc trắng ở mắt.

Cholesterol cao là yếu tố nguy cơ chính gây ra các bệnh tim mạch và tử vong sớm. Thông thường, người bị cholesterol cao không có triệu chứng, có thể nhận biết thông qua xét nghiệm máu. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể nhận thấy dấu hiệu tăng cholesterol trên da.

Ban vàng mí mắt

Nổi các vết ban vàng quanh mắt (xanthelasmas) còn gọi là u vàng quanh mắt xảy ra do sự lắng đọng cholesterol dưới da. Chúng thường biểu hiện thành các mảng hoặc vết sưng màu vàng cam ở da mí mắt trên, dưới hoặc khóe mắt. Nốt ban này không gây đau.

U vàng phát ban

U vàng phát ban có nguyên nhân tương tự như ban vàng mí mắt. Triệu chứng của u vàng phát ban có thể xảy ra ở mặt sau của cẳng chân và lòng bàn tay. Kiểm soát cholesterol tốt có thể giúp loại bỏ các mảng này.

Cung giác mạc

Giác mạc của mắt thường trong suốt. Giác mạc xuất hiện đường trắng xám mỏng xung quanh là biểu hiện rõ rệt của tình trạng tăng cholesterol trong máu. Hiện tượng này được gọi là cung giác mạc (Corneal arcus) và chủ yếu ở người có tiền sử mắc bệnh tăng cholesterol máu.

Một vài dấu hiệu đặc biệt trên gương mặt có thể cho thấy cholesterol cao. Ảnh: Freepik

Một vài dấu hiệu đặc biệt trên gương mặt có thể cho thấy cholesterol cao. Ảnh: Freepik

Phát ban

Lichen phẳng (Lichen planus) là tình trạng viêm mạn tính ảnh hưởng tới da, niêm mạc, nang tóc và móng. Biểu hiện của bệnh là phát ban ngứa trên da mặt hoặc bên trong miệng. Khi mức cholesterol cao, các nốt lichen phẳng có màu tím hoặc đỏ.

Vảy nến

Vảy nến là bệnh ngoài da gây phát ban với các mảng ngứa, có vảy chủ yếu ở đầu gối, khuỷu tay, thân mình và da đầu. Ở vùng da sáng hơn, nó xuất hiện dưới dạng các mảng màu hồng hoặc đỏ. Với vùng da sẫm màu, bệnh xuất hiện dưới dạng các mảng màu tím. Theo tờ Hindustan Times, vảy nến và mức cholesterol cao có mối liên hệ mật thiết với nhau.

Thay đổi màu da

Mức cholesterol cao có thể làm giảm lưu lượng máu dưới da. Do đó, các tế bào da không nhận đủ dinh dưỡng, dẫn đến màu sắc da thay đổi. Khi đứng trong thời gian dài, chân có thể chuyển sang màu tím hoặc nếu nâng cao chân, da có thể trở nên nhợt nhạt.

Hiệp hội tim mạch Mỹ khuyến cáo mỗi người nên kiểm tra mức cholesterol định kỳ 4-6 năm một lần hoặc thường xuyên hơn nếu thuộc nhóm nguy cơ cao. Dưới đây là những gợi ý giúp giảm cholesterol trong máu và bảo vệ hệ tim mạch.

Chế độ ăn uống lành mạnh có thể hỗ trợ quản lý cholesterol. Nên tăng cường ăn trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc và chất béo lành mạnh như dầu ô liu, các loại hạt và bơ; uống đủ nước.

Vận động thường xuyên có thể giúp tăng mức cholesterol HDL tốt và giảm mức cholesterol LDL xấu. Mỗi tuần nên dành ít nhất 2,5 giờ cho hoạt động aerobic cường độ vừa phải hoặc 75 phút hoạt động cường độ cao.

Duy trì cân nặng khỏe mạnh hỗ trợ cải thiện mức cholesterol và sức khỏe tổng thể. Giảm cân dựa trên chế độ ăn kiêng và tập thể dục có thể giảm cholesterol LDL và chất béo trung tính.

Hạn chế tiêu thụ rượu vì có thể làm tăng mức cholesterol và dẫn đến các bệnh về tim. Bạn cũng nên bỏ hút thuốc vì đây là nguyên nhân gây tổn thương mạch máu, có thể dẫn đến mức cholesterol cao và các biến chứng tim mạch.

Hạn chế căng thẳng bằng các phương pháp như thiền, yoga và thở sâu có ích cho người bệnh. Bởi căng thẳng mạn tính có thể ảnh hưởng gián tiếp đến mức cholesterol bằng cách thúc đẩy các hành vi không lành mạnh như ăn quá nhiều, thiếu tập thể dục.

Bệnh đậu mùa khỉ và những điều bạn cần biết

Đậu mùa khỉ là bệnh nhiễm từ động vật do vi rút đậu mùa khỉ gây ra, hiện số ca bệnh tăng liên tục tại nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam đã ghi nhận ca đậu mùa khỉ đầu tiên. Hãy cùng tìm hiểu một số thông tin quan trọng về bệnh đậu mùa khỉ ngay sau đây.

Bệnh đậu mùa khỉ là gì?

Bệnh đậu mùa khỉ (Monkeypox) là bệnh nhiễm từ động vật do vi rút đậu mùa khỉ gây ra, được phát hiện lần đầu tiên ở người vào năm 1970 tại Cộng hòa Dân chủ Congo và thường xuất hiện ở các nước Trung Phi và Tây Phi.

Hầu hết những người mắc bệnh đều hồi phục trong vòng vài tuần và tỷ lệ tử vong không cao. Tuy nhiên, bệnh có nguy cơ dẫn đến biến chứng nặng và gây tử vong, đặc biệt đối tượng trẻ em và người có hệ miễn dịch kém.

Bệnh đậu mùa khỉ 1

Bệnh đậu mùa khỉ (Monkeypox) là bệnh nhiễm từ động vật do vi rút đậu mùa khỉ gây ra

Nguyên nhân gây bệnh đậu mùa khỉ

Bệnh đậu mùa khỉ là một bệnh đậu mùa do vi rút đậu mùa khỉ gây ra. Loại vi rút này được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1958, do vi rút gây bệnh được phát hiện ở hai ổ dịch giống với căn bệnh đậu mùa xảy ra ở khỉ nên căn bệnh này được gọi là bệnh đậu mùa khỉ.

Kể từ lần đầu tiên được báo cáo trên người vào năm 1970 tại Cộng hòa Dân chủ Congo (sau đó được gọi là Zaire), hầu hết các vụ dịch đậu mùa khỉ được báo cáo đã xảy ra ở Trung và Tây Phi.

Thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết, bệnh đậu mùa khỉ xuất hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới và tiếp tục lan rộng. Việt Nam vừa ghi nhận ca mắc đậu mùa khỉ đầu tiên, bệnh có thể trở thành mối đe dọa lớn đến sức khỏe và cuộc sống của cộng đồng nếu không được kiểm soát.

Nhận biết dấu hiệu bệnh đậu mùa khỉ

Các dấu hiệu nhận biết mắc đậu mùa khỉ tương tự như bệnh đậu mùa, nhưng nhẹ hơn. Hầu hết người bị đậu mùa khỉ thường bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như sau:

  • Sốt;
  • Đau đầu;
  • Đau người;
  • Đau lưng;
  • Nổi hạch;
  • Ớn lạnh;
  • Mệt mỏi;
  • Nổi mẩn trên da;
  • Khó chịu và kiệt sức.

Sau triệu chứng sốt từ 1 – 3 ngày, phần lớn người bị đậu mùa khỉ xuất hiện triệu chứng phát ban trên khắp gương mặt, lòng bàn tay, bàn chân, miệng, mắt và cơ quan sinh dục. Các vết thương bắt đầu bằng nốt mẩn đỏ phẳng rồi phát triển thành mụn mủ sau đó cứng lại hoặc đóng vảy rồi tróc ra.

Bệnh đạu mùa khỉ 2

Các dấu hiệu nhận biết mắc đậu mùa khỉ tương tự như bệnh đậu mùa nhưng nhẹ hơn

Thời gian ủ bệnh khi cơ thể mắc vi rút đậu mùa khỉ từ 5 – 21 ngày, các triệu chứng bệnh thường tự khỏi sau 2 – 4 tuần nhưng bệnh vẫn có nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng gây tử vong.

Bệnh đậu mùa khỉ lây qua đường nào?

Bệnh đậu mùa khỉ có khả năng lây lan từ động vật sang người khi tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh hoặc lây nhiễm từ người sang người.

Bất cứ ai có tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc gần gũi với người có triệu chứng bệnh đậu mùa khỉ đều có nguy cơ nhiễm bệnh cao.

Nhận biết con đường lây nhiễm bệnh để chủ động bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa bệnh đậu mùa khỉ tốt hơn. Các con đường lây nhiễm đậu mùa khỉ từ người sang người khi:

  • Tiếp xúc trực tiếp với nốt ban, vết loét hoặc vảy đậu mùa người bệnh đậu mùa khỉ;
  • Tiếp xúc tình dục dưới bất kỳ hình thức nào hoặc chạm vào bộ phận sinh dục hoặc hậu môn của người bị bệnh đậu khỉ;
  • Ôm, xoa bóp, hôn;
  • Nói chuyện gần gũi qua các giọt bắn đường hô hấp hoặc dịch miệng của người bị bệnh đậu mùa khỉ;
  • Tiếp xúc các bề mặt được sử dụng bởi một người bị đậu mùa khỉ hoặc vật dụng cá nhân của người bệnh như quần áo, giường, khăn tắm, dụng cụ ăn uống,…

Những người bị đậu mùa khỉ có thể lan truyền bệnh kể từ khi họ bắt đầu có triệu chứng cho đến khi tất cả các vết thương đã khô cứng, vảy đã tróc ra và lớp da mới đã hình thành bên dưới. Việc nhận biết con đường lây nhiễm bệnh giúp bạn chủ động phòng tránh bệnh tốt hơn.

Đặc điểm phân biệt bệnh đậu mùa khỉ

Nhìn chung, các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ dễ gây nhầm lẫn với bệnh đậu mùa, thủy đậu, tay chân miệng, Herpes loan tỏa. Khó nhận biết rõ ràng dấu hiệu bệnh, tuy nhiên có thể phân biệt triệu chứng đậu mùa khỉ dựa trên các đặc điểm cụ thể như sau:

Phân biệt đậu mùa khỉ

Phương pháp điều trị bệnh đậu mùa khỉ

Các đối tượng được xác định mắc bệnh đậu mùa khỉ sẽ được cách ly tại cơ sở y tế để điều trị bệnh và phòng chống lây nhiễm.

  • Đối với bệnh nhân nhẹ: Chủ yếu sẽ sử dụng thuốc điều trị theo các triệu chứng cụ thể như thuốc hạ sốt; giảm đau; chăm sóc tổn thương da, mắt, miệng; đảm bảo chế độ dinh dưỡng, cân bằng điện giải. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân được theo dõi thường xuyên nhằm phát hiện sớm các biến chứng nếu có.
  • Đối với bệnh nhân nặng: Được điều trị theo phác đồ Bộ Y Tế đã ban hành kết hợp thuốc điều trị đặc hiệu.

Hiện tại vẫn chưa có phương pháp đặc trị đối với bệnh đậu mùa khỉ, vì vậy mọi người hãy nâng cao kiến thức về bệnh, nhận biết các dấu hiệu và phòng ngừa bệnh hiệu quả theo hướng dẫn của cơ quan Y tế để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.

Bệnh đậu mùa khỉ 3

Tăng cường sức khỏe phòng chống bệnh tốt hơn

Ngoài những biện pháp ngăn ngừa bệnh đậu mùa khỉ, bạn cần tăng cường dinh dưỡng cần thiết cho hệ miễn dịch, bổ sung thực phẩm nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Đảm bảo sức khỏe tốt để phòng chống bệnh hiệu quả hơn.